Sau khi tốt nghiệp có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không?

Sau khi tốt nghiệp có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không?

Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của mỗi công dân, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia và duy trì hòa bình. Theo quy định pháp luật hiện hành, những người đang theo học đại học được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, dẫn đến một thắc mắc: Liệu sau khi hoàn thành chương trình đại học, cá nhân có phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không? Đây là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là những cá nhân muốn tập trung phát triển sự nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp. Vì thế, việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến nghĩa vụ quân sự là rất quan trọng, giúp công dân hiểu rõ và hoàn thành trách nhiệm của mình một cách chính xác.

Có phải đi nghĩa vụ quân sự là đi hết 2 năm?

(Ảnh minh họa)

1. Quy định pháp luật hiện nay về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định chung về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

“1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”

Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, độ tuổi được gọi để nhập ngũ được quy định là công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đối với  công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Các trường hợp được tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự

Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các trường hợp được tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Nhìn chung, các quy định về miễn và hoãn nghĩa vụ quân sự nhằm mục tiêu bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân và gia đình, cân bằng giữa trách nhiệm với quốc gia và bảo đảm quyền lợi cá nhân. Ngoài ra, các trường hợp có liên quan đến con của liệt sĩ, thương binh hay người chăm sóc nhân thân không có khả năng lao động phản ánh tính nhân văn cũng như sự quan tâm của Nhà nước đối với những hoàn cảnh đặc biệt.

Như vậy, có thể kết luận rằng, đối với công dân đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì sau khi tốt nghiệp nếu còn đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ và không thuộc các trường hợp được miễn thì vẫn sẽ phải tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự.