Hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm người khác

Hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm người khác

1. Như nào là hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm người khác ?

Hành vi làm mất uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác là mọi hành vi, lời nói, việc làm có tính chất xúc phạm, bôi nhọ, vu khống, làm giảm sút danh dự, uy tín của một cá nhân trong xã hội. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền được pháp luật bảo hộ về nhân phẩm và danh dự của mỗi công dân.

2.Xử lý hành vi làm mất uy tín, danh dự nhân phẩm người khác

2.1 Trách nhiệm dân sự

Theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 về trường hợp thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm cụ thể như sau :

(1) Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

(2) Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

2.2 Trách nhiệm hình sự

–  Tội làm nhục người khác ( Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm  2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), quy định các hình phạt như sau:

+ Bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác;

+ Bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

** Phạm tội 02 lần trở lên;

** Đối với 02 người trở lên;

** Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

** Đối với người đang thi hành công vụ;

** Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

** Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

** Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

+ Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

** Một là, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

** Hai là, làm nạn nhân tự sát.

+ Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

-Tội vu khống người khác ( Điều 156 Bộ Luật Hình sự năm  2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), quy định các hình phạt như sau:

+ Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, khi phạm tội thuộc các trường hợp sau:

** Một là, bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

** Hai là, bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

+ Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

** Có tổ chức;

**  Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

** Đối với 02 người trở lên;

** Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

** Đối với người đang thi hành công vụ;

** Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

** Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

** Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

+ Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

** Một là, vì động cơ đê hèn;

** Hai là, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

** Ba là, làm nạn nhân tự sát.

+ Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm