Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, sau khi ly hôn ai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ?

Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, sau khi ly hôn ai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ?

Cùng với việc chia tài sản chung, giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân cũng là một vấn đề mà các cặp vợ chồng quan tâm khi ly hôn. Vậy nợ chung trong thời kỳ hôn nhân là gì? Nợ chung được xác định ra sao?

1. Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu như thếnào?

Sau khi nam nữ đủ điều kiện kết hôn tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân sẽ chính thức phát sinh.

Hôn nhân của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Cùng với sự thiết lập của quan hệ hôn nhân, việc đăng ký kết hôn còn kéo theo làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Đồng thời, các khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân cũng là một trong các nghĩa vụ  đặt ra đối với vợ chồng.

Nợ là một thuật ngữ thường được sử dụng trong trường hợp phải thực hiện một nghĩa vụ hoàn trả hay đền bù về tài sản, vật chất.

Nợ có thể được định nghĩa là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo đó, nợ chung trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là những khoản nợ phát sinh từ giao dịch của vợ chồng hoặc những khoản nợ đứng tên một trong hai bên vợ hoặc chồng sử dụng vì mục đích chung cho gia đình, con cái.

Đối với những khoản nợ chung, vợ chồng phải có trách nhiệm cùng nhau trả nợ cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi ly hôn ai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ?

Căn cứ tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Tại đó tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Bên cạnh đó tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

“Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”

Như vậy theo quy định trên, trong trường hợp của bạn, khi bạn cho vợ chồng người bạn vay tiền có lập hợp đồng và có chữ ký của cả hai vợ chồng người bạn lên hợp đồng vay. Do đó, nghĩa vụ trả số nợ cho bạn là nghĩa vụ chung của vợ chồng người bạn và cả hai đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ dù đã ly hôn.