1. Chủ thể của tội đe doạ người khác
Chủ thể của tội đe doạ người khác theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Như vậy theo quy định trên, đối với tội đe doạ người khác, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm.
2. Khách thể của tội đe doạ người khác
Khách thể của tội đe doạ người khác là sức khỏe, tính mạng, quyền sống của con người. Mặc dù người phạm tội không có mục đích làm tổn hại đến người khác khi thực hiện hành vi đe dọa, nhưng việc làm cho người bị đe dọa lo sợ và tin rằng mình sẽ bị xâm hại cũng được xem là xâm phạm đến quyền của người đó.
3. Mặt khách quan của tội đe doạ người khác
Mặt khách quan của tội đe dọa người khác phải có các dấu hiệu sau:
- Có hành vi làm cho người bị đe doạ biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm. Hành vi này được thể hiện bằng trực tiếp (như bằng lời nói trước mặt, nói trực tiếp với người bị đe doạ) hoặc bằng gián tiếp (như qua thư, qua điện thoại hoặc nhắn qua người khác). Ví dụ: Đe doạ người khác nhiều lần bằng lời nói là sẽ giết chết họ.
- Có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện. Vấn đề xác định có hay không có căn cứ cho rằng người đe doạ có khả năng sẽ hành động thực sự trên thực tế là rất khó xác định và cần phải xét một cách toàn diện trên các mặt sau:
- Phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe doạ.
- Nguyên nhân của việc xảy ra hành vi đe doạ, mâu thuẫn giữa người có hành vi đe dọa với người bị đe doạ.
- Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa.
- Số lần đe dọa và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe doạ.
4. Mặt chủ quan của tội đe doạ người khác
Tội đe doạ người khác được thực hiện do cố ý, tức là người thực hiện hành vi phạm tội biết hành vi đe dọa người khác là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện, đồng thời mong muốn người bị đe dọa sẽ lo sợ và tin rằng mình có thể sẽ bị xâm hại. Do đó tội này được thực hiện do cố ý trực tiếp.
5. Hành vi hăm dọa người khác có thể bị xử lý hình sự
Hành vi hăm dọa người khác có thể cấu thành tội đe doạ giết người và bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Đối với người dưới 16 tuổi;
- Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.