Cho vay với lãi suất bao nhiêu thì được xem là cho vay nặng lãi?

Cho vay với lãi suất bao nhiêu thì được xem là cho vay nặng lãi?

Cho vay tiền là một hoạt động tài chính phổ biến trong xã hội, giúp người vay có cơ hội tiếp cận vốn để giải quyết các nhu cầu cá nhân hoặc kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải mọi khoản vay đều hợp pháp hoặc đảm bảo công bằng. Một số trường hợp, người cho vay đưa ra mức lãi suất quá cao, gây ra gánh nặng tài chính cho người vay, dẫn đến hiện tượng được gọi là “cho vay nặng lãi”. Vậy, cho vay với lãi suất bao nhiêu thì được xem là cho vay nặng lãi, và pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

1. Thế nào là cho vay nặng lãi?

Cho vay nặng lãi hay còn gọi là cho vay lãi nặng có thể hiểu là hành vi cho vay tiền với mức lãi suất cao vượt quá giới hạn pháp luật cho phép, gây áp lực tài chính lớn cho người vay và có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng như mất khả năng thanh toán, nợ nần chồng chất. Tại Việt Nam, pháp luật quy định rõ về mức lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận trong các giao dịch dân sự. Nếu mức lãi suất vượt quá mức trần này, khoản vay đó có thể bị coi là cho vay nặng lãi.

2. Cho vay với lãi suất bao nhiêu thì được xem là cho vay nặng lãi?

Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau: “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

…”

Theo đó, cho vay với lãi suất vượt quá 100%/năm được xem là cho vay nặng lãi.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

  • Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Hình sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định hiện hành, giao dịch dân sự có lãi suất vay gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất thì có thể được kết vào tội cho vay nặng lãi hay còn gọi là cho vay lãi nặng.