Con riêng của chồng hoặc vợ có được hưởng quyền thừa kế hay không ?

Con riêng của chồng hoặc vợ có được hưởng quyền thừa kế hay không ?

Trong các văn bản pháp luật hiện hành, khái niệm “con riêng” hay còn gọi là “con ngoài giá thú” chưa có quy định cụ thể về khái niệm. Tuy nhiên, có thể hiểu con ngoài giá thú là người con của vợ hoặc chồng được sinh ra không trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp của hai người. Vậy, khi cha dượng hoặc mẹ kế mất, con riêng có được hưởng thừa kế hay không? 

Quyền thừa kế là gì theo quy định pháp luật hiện hành?

Trên thực tế, tùy từng trường hợp cụ thể ta mới có thể xác định được quyền thừa kế của con ngoài giá thú vì cần xác minh các yếu tố như: di chúc, chứng minh quan hệ giữa cha, mẹ, con… Theo quy định tại  khoản 2 điều 68 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”

Có thể thấy, dù là con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay không trong thời kỳ hôn nhân (con ngoài giá thú) thì vẫn có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ. Vì vậy, khi có đủ các căn cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con đối với con ngoài giá thú hay việc quyền thừa kế của con ngoài giá thú được ghi nhận trong di chúc thì vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật Dân sự năm 2015. Ngoài các trường hợp được quy định tại  Điều 654 Bộ luật dân sự 2015: “con riêng và bố dượng, mẹ kế  có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau” Điều 626 liên quan đến quyền chỉ định thừa kế của người lập di chúc thì con riêng sẽ không được hưởng thừa kế.

1. Việc chia di sản thừa kế theo di chúc

Trước hết, để được chia di sản thừa kế theo di chúc, con ngoài giá thú phải đáp ứng điều kiện không thuộc các đối tượng không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015:

“1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”.

Nếu đủ điều kiện hưởng di sản thừa kế, con ngoài giá thú sẽ được hưởng phần thừa kế được ghi nhận trong di chúc (phải đảm bảo tính hợp pháp của di chúc).

Trong trường hợp người mất để lại di chúc nhưng con ngoài giá thú chỉ được cho hưởng di sản ít hơn 2/3 của một suất thì:

  • Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 644 Luật Dân sự 2015: con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì được hưởng 2/3 của một suất di sản thừa kế theo pháp luật trừ trường hợp người con đó từ chối nhận di sản thừa kế.
  • Trường hợp không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015 thì người đó sẽ được hưởng di sản khi di chúc có ghi nhận còn không thì con ngoài giá thú đó sẽ không được hưởng thừa kế.

2. Trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật

Theo quy định tại Điều , những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Con ngoài giá thú được xác định là con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất ngang với vợ, chồng, mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ nuôi, cha nuôi, con nuôi của người chết nên sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau. Phương thức phân chia gồm có phân chia theo hiện vật và theo giá trị của hiện vật, nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.