1.Kết hôn giả là gì ?
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 , kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn .
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 , kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài, hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình .
Kết hôn về bản chất là xác lập quan hệ vợ chồng với mục đích dựng xây gia đình, đó là điều thiêng liêng và trân quý của mỗi cá nhân. Hành vi kết hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật, lợi dụng việc kết hôn để đạt những mục đích khác để trục lợi cá nhân ngoài việc xác lập mối quan hệ gia đình.
2. Kết hôn giả để đi nước ngoài có vi phạm pháp luật không ?
Việc kết hôn giả là hành vi vi phạm pháp luật . Đối với hành vi kết hôn giả để đi nước ngoài pháp luật Việt Nam có những chế tài xử lý chặt chẽ , cụ thể như sau :
Căn cứ tại điểm d Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng trường hợp lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng .
Ngoài ra , theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP biện pháp khắc phục hậu quả là bắt buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm