Người lao động khi kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Người lao động khi kết hôn được nghỉ mấy ngày?

Quyền lợi của người lao động luôn là một vấn đề được xã hội và pháp luật đặc biệt chú trọng và quan tâm. Trong đó, quyền lợi liên quan đến số ngày nghỉ khi người lao động kết hôn là một trong những quyền lợi cơ bản và thiết yếu, song lại mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống cá nhân của người lao động. Đây không chỉ là một quyền lợi về mặt pháp lý mà còn phản ánh sự quan tâm của xã hội đối với các sự kiện trọng đại trong cuộc sống của mỗi cá nhân, giúp người lao động có thời gian để chuẩn bị một cách đầy đủ và trọn vẹn.

Người lao động kết hôn được nghỉ mấy ngày? Chi tiết điều kiện kết hôn ...

(Ảnh minh họa)

1. Kết hôn là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

2. Quy định về số ngày nghỉ của người lao động khi kết hôn

Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Khoản 3 Điều 65 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

Khoản 2 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác như sau:

2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương”.

Tóm lại, theo quy định hiện hành của pháp luật, người lao động khi kết hôn được nghỉ 3 ngày. Đây là quyền lợi cơ bản mà người lao động được hưởng, nhằm đảm bảo thời gian để họ có thể tổ chức, tham gia các nghi lễ cũng như chăm sóc, chuẩn bị cho cuộc sống gia đình mới. Việc này không chỉ thể hiện sự quan tâm của pháp luật đối với đời sống cá nhân của người lao động mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình. Việc hiểu rõ quyền lợi này sẽ giúp người lao động bảo vệ tốt hơn quyền lợi của mình trong công việc và cuộc sống.