Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng căn cước công dân?

Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi sử dụng căn cước công dân?

Căn cước công dân không chỉ là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng, mà còn là biểu tượng của quyền công dân và trách nhiệm xã hội. Việc sử dụng căn cước công dân đúng cách là một yêu cầu cần thiết để bảo vệ danh tính và quyền lợi của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, bên cạnh những quyền lợi đi kèm, cũng có những hành vi nghiêm cấm mà người sử dụng cần phải lưu ý. 
Chưa nhận được CCCD gắn chíp, có làm lại được không?
(Ảnh minh họa)
1. Căn cước công dân là gì ?

Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2023 có quy định như sau: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về  nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.”.

Như vậy có thể thấy, căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. CCCD chứa các thông tin cá nhân cơ bản như họ tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán và địa chỉ thường trú của công dân, đồng thời có gắn mã số định danh cá nhân duy nhất.

CCCD được sử dụng để chứng minh danh tính của công dân trong các giao dịch hành chính, kinh doanh và xã hội. Từ năm 2021, Việt Nam đã triển khai thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử, giúp lưu trữ nhiều thông tin hơn và hỗ trợ việc sử dụng trong các dịch vụ công trực tuyến, giao dịch ngân hàng và các hoạt động khác một cách nhanh chóng, chính xác và tiện lợi hơn.

2. Những hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng căn cước công dân 

Điều 7 Luật Căn Cước 2023 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

“1. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

2. Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

3. Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.

4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

5. Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.

6. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

7. Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.

8. Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.

9. Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử”.

Tóm lại, việc sử dụng căn cước công dân một cách đúng đắn là cách để mỗi người dân bảo vệ danh tính cá nhân, góp phần duy trì trật tự và an ninh xã hội. Những hành vi bị nghiêm cấm, như giả mạo, lạm dụng thông tin cá nhân hay sử dụng trái phép căn cước, không chỉ gây hại cho bản thân mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng. Do đó, mỗi cá nhân cần nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc sử dụng căn cước công dân, từ đó xây dựng một xã hội văn minh, an toàn và bảo đảm quyền lợi cho tất cả mọi người.