Những thay đổi quan trọng trong giấy phép lái xe năm 2025

Những thay đổi quan trọng trong giấy phép lái xe năm 2025

Vào năm 2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ chính thức có hiệu lực, kéo theo nhiều thay đổi liên quan đến quy định về giấy phép lái xe. 

1. Tăng số hạng giấy phép lái xe

Khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 quy định:

– Giấy phép lái xe không thời hạn gồm: Hạng A2, A3 và A1.

– Giấy phép lái xe có thời hạn gồm: Hạng A4, hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE.

Tuy nhiên, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có sự thay đổi lên đến 15 hạng giấy phép lái xe, bổ sung thêm 3 hạng so với luật cũ, bao gồm: Hạng A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE. Chi tiết về  các hạng giấy phép lái xe được quy định như sau:

  • A1: Lái xe mô tô 02 bánh có dung tích xi-lanh ≤ 125 cm3/có công suất động cơ điện ≤ 11 kW; người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
  • A: Lái xe mô tô 02 bánh có dung tích xi-lanh > 125 cm3/có công suất động cơ điện > 11 kW và các loại xe quy định cho GPLX hạng A1.
  • B1: Lái xe mô tô 03 bánh và các loại xe quy định cho GPLX hạng A1.
  • B: Lái xe ô tô chở người ≤ 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế ≤ 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế ≤ 750 kg; người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật.
  • C1: Lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế > 3.500 kg – 7.500 kg; lái các loại xe ô tô tải quy định cho GPLX hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế ≤ 750 kg; lái các loại xe quy định cho GPLX hạng B.
  • C: Lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế > 7.500 kg; lái các loại xe ô tô tải quy định cho GPLX hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế ≤ 750 kg; lái các loại xe quy định cho GPLX hạng B và hạng C1.
  • D1: Lái xe ô tô chở người > 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) – 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); lái các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế ≤ 750 kg; lái các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1, C.
  • D2: Lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) > 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) – 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); lái các loại xe ô tô chở người quy định cho GPLX hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế ≤ 750 kg; lái các loại xe quy định cho GPLX các hạng B, C1, C, D1.
  • D: Lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) > 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); lái xe ô tô chở người giường nằm; lái các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; lái các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2.
  • BE: Lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế > 750 kg
  • C1E: Lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế > 750 kg
  • CE: Lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế >750 kg; lái xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
  • D1E: Lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế > 750 kg
  • D2E: Lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế > 750 kg
  • DE: Lái các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế > 750 kg; lái xe ô tô chở khách nối toa.

So với quy định cũ, Luật mới có một số điều chỉnh như sau:

  • Hạng B được gộp giữa hạng B1 và B2;
  • Hạng C dùng để lái xe tải từ 3,5 tấn trở lên đã tách thành C1 lái xe 2,5 đến 7,5 tấn và C lái xe trên 7,5 tấn;
  • Hạng D trước đây lái cho xe chở người từ 10 – 30 chỗ được tách thành D1 (Xe từ 08 – 16 chỗ) và D2 (từ 16 – 29 chỗ), hạng D giờ chỉ lái xe trên 29 chỗ.

2. Thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe

Sự thay đổi này bắt nguồn từ những bổ sung trong hạng giấy phép lái xe. Theo luật cũ, tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

“1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.”

Sau khi được sửa đổi, bổ sung Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định:

  • Giấy phép lái xe hạng A1, A, B1: Không có thời hạn.
  • Giấy phép lái xe hạng B, hạng C1: Thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
  • Giấy phép lái xe hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE: Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

3. Thay đổi về độ tuổi lái xe

Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

  • Đủ 16 tuổi trở lên: Điều khiển xe gắn máy (quy định cũ là xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3).
  • Đủ 18 tuổi trở lên, được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1 và cấp chứng bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Lái xe máy chuyên dùng.

(Quy định cũ chỉ yêu cầu đủ 18 tuổi là được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi)

  • Đủ 21 tuổi trở lên: Cấp GPLX hạng C, BE (quy định cũ là được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).
  • Đủ 24 tuổi trở lên: Cấp GPLX hạng D1, D2, C1E, CE (quy định cũ được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).
  • Đủ 27 tuổi trở lên: Cấp GPLX hạng D, D1E, D2E, DE (quy định cũ được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).

Đồng thời, điểm e khoản 1 ĐIều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 giới hạn độ tuổi cao nhất và thấp nhất được lái xe gồm: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

Trong khi đó, điểm e khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Như vậy, độ tuổi của lái xe trong trường hợp này đã được tăng thêm so với trước đây.

4. Quy định về điểm của GPLX

4.1 GPLX có 12 điểm và bị trừ khi vi phạm giao thông

Theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý lái xe chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Giấy phép lái xe bao gồm 12 điểm. Số điểm bị trừ sẽ căn cứ vào từng tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.

4.2. Đề xuất 28 hành vi bị trừ điểm GPLX

Bộ Công an đang lấy ý kiến vềdự thảo trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe. Trong đó nêu rõ, việc trừ điểm giấy phép lái xe không phải hình thức xử phạt vi phạm hành chính và lái xe không bị tước quyền sử dụng GPLX. Các quy định cụ thể được có thể được xem tại văn bản sau: Dự thảo Quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe

4.3 Đề xuất nội dung kiểm tra để phục hồi điểm GPLX bị trừ hết

Người lái xe đã bị trừ hết 12 điểm GPLX vẫn hoàn toàn có thể phục hồi điểm thông qua việc kiểm tra kiến thức với các nội dung như kiểm tra lý thuyết tương tự như khi cấp giấy phép lái xe, kiểm tra theo tình huống mô phỏng trên máy tính.

Trong đó, nội dung kiểm tra tùy vào từng hạng giấy phép sẽ có thời gian và số lượng câu hỏi cũng như yêu cầu cần đạt, số điểm được phục  khác nhau. Chi tiết xem tại: Dự thảo Quy định về tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe

5. Trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

Theo Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì việc cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau:

  • Cấp GPLX: Khi đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch lái xe.
  • Đổi, cấp lại GPLX: Bị mất, bị hỏng không sử dụng được, trước thời hạn ghi trên GPLX, thay đổi thông tin trên GPLX…

Các giấy phép lái xe cấp trước 2025 vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX tuy nhiên, khuyến khích đổi GPLX không thời hạn cấp trước 01/7/2012 sang giấy phép lái xe theo Luật này.

Chưa cấp, đổi, cấp lại GPLX cho người vi phạm giao thông mà chưa nộp phạt hoặc thực hiện yêu cầu giải quyết vi phạm giao thông của cảnh sát giao thông  khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Các trường hợp thu hồi GPLX bao gồm:

  • Không đủ điều kiện sức khỏe với từng hạng GPLX
  • GPLX bị cấp sai
  • GPLX đã quá hạn tạm giữ/hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nếu không đến nhận mà không có lý do chính đáng