Những vấn đề pháp lý về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Những vấn đề pháp lý về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Luật Toàn Long xin gửi đến bạn đọc những vấn đề pháp lý cần lưu ý về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với các nội dung như sau:

1.    Khái niệm giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ  

1.1.    Giấy phép kinh doanh 

Giấy phép kinh doanh là giấy phép được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các hoạt động sau:
–    Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn; gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí;
–    Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa đối với hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có thực hiện một trong các hoạt động sau: Sản xuất dầu, mỡ bôi trơn tại Việt Nam; Sản xuất hoặc được phép phân phối tại Việt Nam máy móc, thiết bị, hàng hóa có sử dụng dầu, mỡ bôi trơn loại đặc thù;
–    Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi để bán lẻ tại các cơ sở đó;
–    Cung cấp dịch vụ logistics; trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
–     Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành;
–     Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo; 
–     Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;
–     Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
–     Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
1.2.    Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
–     Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ.
–     Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có quyền đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ sau khi có Giấy phép kinh doanh và tài liệu về địa điểm lập cơ sở bán lẻ.

–    Trường hợp địa điểm lập cơ sở bán lẻ thứ nhất cùng tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương với trụ sở chính, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có quyền đề nghị cấp  Giấy phép kinh doanh đồng thời với cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thứ nhất.

  2.   Các trường hợp phải xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ

–    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (không phân biệt tỷ lệ phần trăm sở hữu) đều thuộc trường hợp xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
–    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp phải xin cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép bán lẻ khi thuộc trường hợp:

   +  Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện: Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh khi thực hiện các hoạt động phải cấp Giấy phép kinh doanh; thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ khi lập cơ sở bán lẻ.
   +  Tổ chức kinh tế có cơ sở bán lẻ tại Việt Nam, sau khi nhận vốn góp trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư, phải làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.

–      Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư quy định như sau:
“Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.

     3.    Các trường hợp không phải cấp giấy phép kinh doanh
–     Ngoài các hoạt động thuộc trường hợp phải cấp Giấy phép kinh doanh quy định tại Mục 1 nêu trên, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư được quyền thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa sau khi đăng ký thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
–    Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường, đăng ký thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, thay đổi đăng ký thực hiện các hoạt động đó tại các giấy tờ có liên quan theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
    4.      Lưu ý
–    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài xin cấp giấy phép kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về tiếp cận thị trường, về tài chính, và các nghĩa vụ thuế với nhà nước.
–    Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lập cơ sở bán lẻ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về kế hoạch tài chính, nghĩa vụ thuế với nhà nước và địa điểm lập cơ sở bán lẻ.
–   Trong trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất thì phải thực hiện kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT), trừ trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Toàn Long, trường hợp quý khách gặp khó khăn trong việc tìm hiểu pháp luật Việt Nam và không nắm rõ các thủ tục cần thực hiện. Do đó, quý khách có thể ủy quyền cho Luật Toàn Long để thay mặt thực hiện các thủ tục một cách nhanh nhất và đạt hiệu quả. Luật Toàn Long với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, tận tâm và tạo ra chất lượng phục vụ tốt nhất nhằm hạn chế tối đa chi phí, thời gian của Quý khách hàng.