Rửa tiền và mức xử phạt đối với hành vi rửa tiền?

Rửa tiền và mức xử phạt đối với hành vi rửa tiền?

Rửa tiền là một trong những tội phạm kinh tế phức tạp và nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định của nền kinh tế và xã hội. Đây là quá trình hợp pháp hóa nguồn tiền có được từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn bán ma túy, tham nhũng, hoặc tội phạm có tổ chức, nhằm che giấu nguồn gốc thực sự của tiền. Hành vi này không chỉ làm suy yếu niềm tin của công chúng vào hệ thống tài chính, mà còn tạo điều kiện cho các hoạt động tội phạm khác tiếp tục diễn ra. Vì vậy, pháp luật tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quy định mức xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi rửa tiền, bao gồm cả hình phạt hành chính lẫn hình sự, nhằm ngăn chặn và trừng trị những cá nhân, tổ chức vi phạm.

Vụ Vạn Thịnh Phát: Cách thức rửa tiền và chuyển cả tỷ USD qua biên giới -  Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới

(Ảnh minh họa)

1. Thế nào là hành vi rửa tiền ? 

Theo khoản 1 Điều 4 Luật phòng chống rửa tiền 2012: “Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có bao gồm:

a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự;

b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản.

2. Xử phạt đối với hành vi rửa tiền

Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: Cá nhân, pháp nhân thương mại có một trong những hành vi nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Rửa tiền”

2.1. Đối với cá nhân phạm tội

– Người nào thực hiện một trong các hành vi được coi là rửa tiền thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  • Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2.2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội

– Pháp nhân có một trong các hành vi được coi là rửa tiền, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 324 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 324 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

– Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.