Theo Bộ luật dân sự 2015, mọi cá nhân sinh ra đều có quyền khai sinh. Khai sinh là thủ tục bắt buộc theo pháp luật Việt Nam và được quy định cụ thể trong Luật hộ tịch 2014. Vậy, có được đăng ký lại khai sinh không? Trong trường hợp nào thì sẽ được đăng ký lại khai sinh? Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh cụ thể như thế nào?
Theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau:
– Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy, chỉ được đăng ký khai sinh khi đã khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch. Đồng thời, chỉ được đăng ký lại khai sinh khi lúc tiếp nhận hồ sơ người yêu cầu đăng ký còn sống.
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh năm 2024
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP, hồ sơ, giấy tờ thực hiện thủ tục khai sinh lại bao gồm:
1. Tờ khai theo mẫu, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh. Được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP
2. Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ (Bản sao)
3. Giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam (Bản chính hoặc bản sao)
4. Không có giấy tờ (2) và (3) thì giấy tờ hợp lệ là:
+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
– Nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có)
– Cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có;
– Chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định
5.– Nếu giấy tờ không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
– Nếu cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
6. Văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý (Nếu người yêu cầu là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ)
Thủ tục đăng ký lại khai sinh năm 2024
Trình tự, thủ tục
Theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ:
+ Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như thủ tục đăng ký khai sinh tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
+ Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như thủ tục đăng ký khai sinh tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
– Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
– Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó.
Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên;
Riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định.
Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh
Theo Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về xác định nội dung đăng ký lại khai sinh như sau:
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.
– Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi.
Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.
Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.
Thực hiện đăng ký lại khai sinh ở đâu?
Theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh lại như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
Như vậy, khi muốn đăng ký lại khai sinh thì người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ tại UBND cấp xã trước đây đã đăng ký lại khai sinh.
Còn nếu không đăng ký tại UBND xã lúc trước thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND xã lúc trước đó xác minh thông tin. Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác thì có thể thực hiện đăng ký khai sinh lại tại UBND xã mới này.
Có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh không?
Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc uỷ quyền đăng ký hộ tịch thì việc đăng ký khai sinh lại được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 12 Nghị định 87/2020/NĐ-CP thì người có yêu cầu đăng ký khai sinh lại chỉ được nhận kết quả theo phương thức nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đến nhận kết quả tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch.
Như vậy, có thể uỷ quyền để người khác đăng ký lại khai sinh nhưng người có yêu cầu chỉ được nhận kết quả trực tiếp tại UBND cấp xã nơi đăng ký lại khai sinh đó.