Thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích đối với một người nào đó nhằm bảo vệ quyền và lợi ích liên quan của những người còn lại. Vậy dể tuyên bố mất tích đối với một người nào đó thì cần thủ tục gì?
- Tuyên bố một người mất tích khi nào?
Cụ thể tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố một người mất tích như sau:
– Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
– Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
– Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
- Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích
2.1 Ai được yêu cầu?
Người được gửi yêu cầu tuyên bố một người mất tích là người có quyền, lợi ích liên quan đến người bị tuyên bố mất tích đó (căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Theo đó, người có quyền, lợi ích liên quan đến một cá nhân khác có thể kể đến: Người thân (cha mẹ, vợ chồng, con đẻ, con nuôi…) hoặc người có liên quan đến giao dịch với người bị tuyên bố mất tích (người cho vay tiền, người đi vay…)
2.2 Hồ sơ yêu cầu gồm những gì?
Căn cứ Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích bao gồm:
– Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liên tục trở lên mà không có bất cứ thông tin xác thực nào về việc người này còn sống hay đã chết.
– Giấy tờ chứng minh việc đã sử dụng các biện pháp thông báo tìm kiếm của người yêu cầu với người bị tuyên bố mất tích: Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (bản sao – nếu có)
2.3 Gửi hồ sơ yêu cầu đến đâu?
Thẩm quyền giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là Toà án nơi mà người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng trước khi mất liên lạc.
2.4 Thời gian giải quyết có lâu không?
Từ khi yêu cầu tuyên bố mất tích đến khi Toà án ra quyết định tuyên bố một người mất tích sẽ trải qua 05 tháng nếu đơn yêu cầu được giải quyết. Cụ thể gồm các bước sau đây:
Bước 1: Nộp đơn
Người có quyền, lợi ích liên quan nộp đơn yêu cầu và các chứng cứ kèm theo cho Toà án có thẩm quyền nêu trên.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Ở bước này, Toà án sẽ thực hiện việc ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.
Thời hạn thông báo là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu.
Bước 3: Giải quyết thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích
Sau khi hết thời hạn thông báo, Toà án sẽ mở phiên toà xét đơn yêu cầu trong thời gian 10 ngày. Nếu chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án sẽ ra quyết định tuyên bố người này mất tích.
Nếu trong thời gian thông báo, người bị yêu cầu trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ xét đơn thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2.5 Chi phí phải nộp khi yêu cầu tuyên bố mất tích
Lệ phí sơ thẩm yêu cầu tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng theo danh mục lệ phí Toà án tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.