Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự được quy định như thế nào ?

Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự được quy định như thế nào ?

Thủ tục giám đốc thẩm được xem là một quy trình đặc biệt trong hệ thống tư pháp, được thiết lập nhằm xem xét lại các bản án cũng như quyết định đã có hiệu lực nhưng có dấu hiệu bị sai lầm nghiêm trọng hoặc vi phạm quy định pháp luật. Thủ tục này có ý nghĩa rất lớn đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, thể hiện thông qua việc đảm bảo công bằng, khách quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như giúp nâng cao chất lượng xét xử. 

1. Thế nào là giám đốc thẩm? 

Theo Điều 325 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015: “Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này”.

Thủ tục giám đốc thẩm có những đặc điểm sau:

  • Giám đốc thẩm không phải xét xử lại bản án, quyết định mà là xem xét lại các bản án, quyết định đó.
  • Đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
  • Căn cứ phát sinh của thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng khi giải quyết vụ án như kết luận không phù hợp, vi phạm trong thủ tục tố tụng, sai lầm trong việc áp dụng pháp luật.
  • Chỉ những người có thẩm quyền theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 mới làm phát sinh giám đốc thẩm.
  • Giám đốc thẩm không phải thủ tục công khai và đòi hỏi sự tham gia của viện kiểm sát.

2. Quy trình thủ tục giám đốc thẩm

a. Thời hạn kháng nghị

Theo Điều 344 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng nghị là 03 năm. Tuy nhiên, thời hạn kháng nghị có thể kéo dài thêm 02 năm khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đương sự đã có đơn đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị và sau khi thời hạn kết thục vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
  • Căn cứ để kháng nghị là bản án có hiệu lực tuy nhiên vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, bên thứ ba; xâm hại đến các lợi ích công cộng và kháng nghị để xem xét, khắc phục những sai lầm của bản án đó.

b. Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm 

Đối với giám đốc thẩm, đương sự trong vụ việc dân sự sẽ không có quyền trực tiếp yêu cầu tiến hành nà chủ được quyền đề nghị các chủ thể có thẩm quyền xem xét. Theo Điều 331, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các chủ thể đó bao gồm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

c. Thủ tục giám đốc thẩm

Quy trình thủ tục giám đốc thẩm được quy định từ Điều 327 đến Điều 350 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cụ thể như sau:

  • Trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm, đương sự có quyền nộp đơn đề nghị cho Tòa án, Viện kiểm sát kèm theo bản án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Ngoài ra, đương sự cũng có thể trình bày trực tiếp với người có quyền kháng nghị hoặc Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất.
  • Toàn án, Viện kiểm sát tiếp nhận đơn của đương sự, ghi vào sổ nhận đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn khi có đủ các nội dụng quy định tại Điều 328 Luật. Trường hợp trình báo thì các cơ quan này phải lập biên bản. Nếu có chứng cứ, tài liệu thì phải được lập biên bản thu giữ.
  • Trường hợp đơn không đủ điều kiện, cơ quan đã nhận đơn sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu. Hết thời hạn trên mà đương sự không tiến hành sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát sẽ trả lại đơn, nêu rõ lý do và ghi chú vào sổ nhận đơn.
  • Khi đơn đã đầy đủ, đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật thì người có thẩm quyền sẽ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sẽ phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo cho người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì cần phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, các cơ quan, tổ chức có văn bản thông báo, kiến nghị.
  • Cơ quan nhận thông báo phải gửi ngay văn bản, chứng cứ, tài liệu hoặc biên bản đến cơ quan có quyền kháng nghị và thông báo cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị biết.
  • Tòa án, Viện kiểm sát xem xét kháng nghị yêu cầu Tòa án đang lưu trữ chuyển hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Tòa đang quản lý hồ sơ phải chuyển hồ sơ cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.
  • Khi xem xét căn cứ đó là đúng thì người có quyền kháng nghị sẽ ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định.