Thủ tục yêu cầu tòa án xác nhận cha mẹ cho con là thủ tục nhằm xác định quan hệ nhân thân giữa cha, mẹ, con. Đây là cơ sở thực hiện các quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình. Để tìm hiểu về thủ tục này, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây để được cung cấp thông tin chi tiết.
1. Quy định về xác định cha, mẹ
1.1. Quyền nhận cha mẹ
Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Căn cứ Điều 90 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền nhận cha mẹ được quy định như sau:
- Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
- Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
Trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau chẳng hạn như trẻ em mồ côi bị bỏ rơi từ bé mà con không biết rõ cha, mẹ mình là ai. Chính vì vậy, việc nhận cha, mẹ của con là quy định mang tính nhân văn nhằm xác lập mối quan hệ gia đình, huyết thống giữa cha, mẹ và con.
1.2. Quyền nhận con cái
Tương tự quyền nhận cha, mẹ của con. Quyền nhận con của cha, mẹ cũng được quy định và đảm bảo thực hiện bởi pháp luật.
Căn cứ Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền nhận con được quy định như sau:
- Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Như vậy thì cha, mẹ có quyền nhận con ngay cả khi con đã chết. Ngoài ra, trong trường hợp người đang có vợ hoặc có chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
2. Người có quyền yêu cầu xác nhận cha, mẹ cho con
Điều 102 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:
Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Cha, mẹ, con, người giám hộ;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ
3. Thẩm quyền xác định cha, mẹ cho con
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con được quy định như sau:
- Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4.Thủ tục xác nhận cha cho con tại Tòa án
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ rồi gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú để yêu cầu giải quyết.
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn khởi kiện yêu xác định lại cha cho con;
– CMND, hộ khẩu của bạn và chồng bạn;
– Giấy khai sinh của cháu;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha – con của bạn và cháu bé như: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,…
Bước 2: Sau khi có Tòa án ra quyết định công nhận quan hệ cha con rồi bạn mang bản án hoặc quyết định của TAND tới UBND xã để làm thủ tục thay đổi thông tin người cha và họ tên của con bạn trên giấy khai sinh.
Điều 27 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:
“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.”