Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như thế nào?

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như thế nào?

1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền;

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NĐ-CP/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định:

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải.

Theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/20214 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thì ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

2.Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27, 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị trước khi hòa giải

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng.

+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.

+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị.

+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn.

+ Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc.

+ Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội.

+ Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc.

+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.

+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

+ Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

Bước 2: Tổ chức cuộc họp hòa giải

– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 3: Lập biên bản hòa giải

– Nếu hòa giải thành:

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải.

– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

– Nếu hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải:

Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.