Thiên tai ập đến bất ngờ với sức tàn phá khủng khiếp như cơn bão Yagi hay những trận lũ lụt đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho nhiều vùng miền trên cả nước, khiến hàng nghìn gia đình rơi vào cảnh khốn khó. Cùng với những nỗ lực cứu trợ từ các cơ quan chức năng, nhiều tổ chức, cá nhân đã đứng ra kêu gọi quyên góp từ thiện nhằm hỗ trợ các nạn nhân vượt qua khó khăn. Tuy nhiên, bên cạnh những hành động mang tính nhân văn, không ít trường hợp lợi dụng sự đồng cảm của cộng đồng để trục lợi, chiếm đoạt tiền từ thiện. Vấn đề này vẫn luôn là mối lo ngại lớn trong xã hội, đòi hỏi sự trừng trị nghiêm minh của pháp luật khi những đối tượng này đã lợi dụng lòng thương mà thu lợi bất chính dựa trên sự mất mát của người dân. Hiện nay, pháp luật cũng đã có những quy định điều chỉnh đối với hành vi này.
1. Thế nào là trục lợi tiền từ thiện?
Trục lợi tiền từ thiện có thể hiểu là hành vi lợi dụng các hoạt động quyên góp với mục đích hỗ trợ người gặp khó khăn, thiên tai, hay bệnh tật, để chiếm đoạt tiền hoặc tài sản phục vụ cho lợi ích cá nhân. Điều này thường xảy ra khi các cá nhân hoặc tổ chức kêu gọi lòng hảo tâm của cộng đồng nhưng lại không sử dụng số tiền quyên góp đúng mục đích hoặc sử dụng một phần lớn cho các chi phí không minh bạch. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại về mặt tài chính cho những người cần giúp đỡ, mà còn làm suy giảm lòng tin của cộng đồng vào các hoạt động thiện nguyện, ảnh hưởng đến uy tín của các tổ chức và cá nhân làm từ thiện chân chính.
2. Trục lợi tiền từ thiện là hành vi vi phạm pháp luật
Điều 5 Nghị định 93/2021/NĐ-CP quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong kêu gọi từ thiện bao gồm:
“1. Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia vận động, đóng góp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện.
2. Báo cáo, cung cấp thông tin không đúng sự thật; chiếm đoạt; phân phối, sử dụng sai mục đích, không đúng thời gian phân phối, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn đóng góp tự nguyện.
3. Lợi dụng công tác vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để trục lợi hoặc thực hiện các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội”.
3. Xử lý hành vi trục lợi tiền từ thiện
3.1. Xử phạt hành chính
Điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: “Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản”.
Mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân (Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hành sự
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về mức xử lý hình sự đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.
Như vậy, tùy thuộc vào việc trục lợi tiền từ thiện xảy ra trên thực tế, nếu bị kết án về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì hình phạt chính cao nhất là tù chung thân.