1. Khái quát về Mạng xã hội và Giấy phép Mạng xã hội
MXH là hệ thống cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các dịch vụ tương tự khác.
Giấy phép MXH là giấy phép cho phép thành viên tham gia MXH trên cơ sở tương tác, chia sẻ, trao đổi, giấy phép MXH do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý MXH và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập
2. Thời hạn hiệu lực giấy phép Mạng xã hội
Giấy phép MXH có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Giấy phép được gia hạn không quá 2 lần, mỗi lần không quá 2 năm.
3. Lý do cần thiết phải xin cấp giấy phép Mạng xã hội trực tuyến
Nội dung thông tin trên mạng hiện nay được cung cấp bởi hai nguồn: Thứ nhất là từ các cơ quan báo chí chính thống (gồm báo chí in, báo chí điện tử và phát thanh, truyền hình) và thứ 2 là từ truyền thông xã hội. Với hai nguồn cung cấp như trên, tác động của từng nguồn đối với xã hội cũng khác nhau.
Việc quản lý cơ quan báo chí chính thống có các quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Báo chí, các văn bản hướng dẫn và các văn bản liên quan.
Đối với các thông tin được cung cấp bởi loại hình truyền thông xã hội thì được chia làm hai loại:
Thứ nhất: do tổ chức, cá nhân trong nước cung cấp, được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động. Các trang này phần lớn đều tuân thủ quy định của pháp luật hiện, hành của Việt Nam.
Thứ hai: do tổ chức, cá nhân tại nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam, trong đó Facebook và Google là những nền tảng dịch vụ mạng xã hội được người dùng Việt Nam sử dụng nhiều nhất.
Các thông tin tiêu cực như thông tin sai lệch, xuyên tạc, nói xấu, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân, thông tin phản cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục Việt Nam, kêu gọi kích động biểu tình, chống phá nhà nước… chủ yếu tồn tại trên các mạng xã hội nước ngoài gây thiệt hại về kinh tế, tổn hại danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân và gây hoài nghi, hoang mang trong dư luận xã hội. Nguyên nhân là do nhận thức của người sử dụng cho rằng mạng xã hội là môi trường ảo nên có thể tự do phát ngôn mà không phải chịu trách nhiệm. Ngoài ra, trước đây các trang mạng xã hội nước ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào Việt Nam gần như chưa bị điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật Việt Nam dẫn đến tình trạng việc theo dõi, xử lý các thông tin vi phạm còn gặp khó khăn do có sự khác biệt về môi trường pháp lý. Trước những nguy cơ đe dọa, tác động xấu của các trang MXH, cơ quan Nhà nước đã đưa ra rất nhiều phương án phòng ngừa, ngăn chặn.
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh, quy định về việc thiết lập MXH trực tuyến và các chế tài đối với hành vi hoạt động không xin giấy phép MXH. Đây là cơ sở vô cùng quan trọng giúp cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát và có hướng giải quyết khi gặp trường hợp phát sinh. Cụ thể quy định nhà nước về việc thiết lập MXH như sau:
Căn cứ khoản 3 điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện, cụ thể “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập MXH nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.”
4. Điều kiện xin giấy phép Mạng xã hội trực tuyến
Đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp muốn thành lập MXH trực tuyến và được cấp giấy phép sẽ phải đáp ứng một số điều kiện nhất định của pháp luật hiện hành về nhân sự, tài chính, tên miền, kỹ thuật… Cụ thể như sau:
– Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp thiết lập MXH phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt nam và có ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp. Cụ thể ngành nghề kinh doanh cần có như sau:
+ Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
+ Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập MXH.
– Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin
a) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên MXH;
b) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam;
c) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung sau khi thành lập và được cấp giấy phép MXH có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết;
d) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.
e) Tổ chức, doanh nghiệp MXH phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.
– Điều kiện tài chính khi xin giấy phép MXH trực tuyến
Tổ chức, doanh nghiệp xin giấy phép MXH trực tuyến phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật trong thời gian giấy phép có hiệu lực. Thực tế bản thân mỗi doanh nghiệp khi có ý định thành lập đều đã chuẩn bị sẵn một khoản tài chính nhất định. Tuy nhiên để đảm bảo cho mọi người nắm đầy đủ thông tin chúng tôi vẫn sẽ đề cập điều kiện này.
– Điều kiện về kỹ thuật khi thiết lập MXH trực tuyến
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản. Thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải.
b) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng.
c) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp. Các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin
d) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra. Trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật
e) Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam. Cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ. Cung cấp thông tin trên toàn bộ MXH do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định
Lưu ý: Ngoài việc tuân thủ và đảm bảo các điều kiện kỹ thuật nêu trên, hệ thống kỹ thuật thiết lập MXH phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
– Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
– Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
-Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
– Điều kiện tên miền khi xin giấy phép MXH trực tuyến
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
b) Trang thông tin điện tử tổng hợp và MXH của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
c) Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép MXH. Đồng thời, phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
5. Trình tự xin giấy phép Mạng xã hội
Bước 1: Đảm bảo tổ chức doanh nghiệp có đủ điều kiện để xin giấy phép MXH
Để xin giấy phép MXH, trước hết chủ sở hữu website cần tham khảo xem website dự định xin cấp phép và cũng như có khả năng đáp ứng các điều kiện mà pháp luật đã quy định hay không?
Bước 2: Đánh giá website có phải là web cung cấp dịch vụ MXH hay không?
Việc xin cấp giấy phép MXH là bắt buộc, vì vậy tổ chức, doanh nghiệp cần xác định kỹ website mà mình dự kiến triển khai có phải là website MXH hay khôn để thực hiện các thủ tục tục pháp lý có liên quan một cách nhanh chóng.
Một website là MXH thường có các đặc điểm như sau:
– Website có tính năng trò chuyện trực tuyến, tạo diễn đàn và có thể chia sẻ âm thanh, hình ảnh…
– Website có đối tượng hướng tới là người dùng sử dụng internet
– Website của tổ chức, doanh nghiệp có tên miền .vn
Bước 3: Chuẩn bị Ttài liệu và hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký MXH
Hồ sơ xin giấy phép MXH yêu cầu chặt chẽ cả về mặt hình thức lẫn nội dung, đòi hỏi phải đáp ứng những điều kiện rất khắt khe theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị tài liệu, hồ sơ chuẩn hóa được đánh giá là bước khó nhất trong toàn bộ quá trình thực hiện.
Bước 4: Xây dựng Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ MXH:
Thỏa thuận sử dụng dịch vụ MXH bắt buộc phải có các thông tin sau đây
– Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên MXH
– Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ MXH
-Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập MXH
– Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ MXH
– Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng
– Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên MXH với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập MXH hoặc với tổ chức, cá nhân khác
– Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ MXH
– Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ MXH
Bước 5: Nộp hồ sơ xin giấy phép MXH tới cơ quan cấp phép
Sau khi chuẩn bị xông hồ sơ, khách hàng sẽ nộp hồ sơ tại Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để xin cấp giấy phép MXH
Bước 6: Nhận giấy phép MXH từ cơ quan đăng ký
Hồ sơ sau khi nộp sẽ được thẩm định, trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ cấp giấy phép hoạt động MXH cho người nộp hồ sơ.
6. Hồ sơ xin giấy phép Mạng xã hội
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập MXH (theo mẫu)
– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của MXH phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 27/2018/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ MXH phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên MXH; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ MXH; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập MXH; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ MXH; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên MXH với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập MXH hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ MXH; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ MXH.”
Lưu ý nội dung hồ sơ xin phép MXH:
Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ về thành phần thì chỉ giúp cho hồ sơ của tổ chức, doanh nghiệp được tiếp nhận mà thôi. Nếu muốn hồ sơ xin giấy phép MXH được phê duyệt thì cần phải đầy đủ về mặt nội dung, cụ thể như sau:
– Hồ sơ phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, mục đích thiết lập MXH, loại hình dịch vụ MXH, đối tượng phục vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ, biện pháp quản lý, nhân sự chịu trách nhiệm quản lý, đơn vị cung cấp kết nối internet và máy chủ, các cam kết của doanh nghiệp khi được cấp giấy phép MXH
– Nội dung hồ sơ phải thể hiện được các phương án để hoạt động, vận hành MXH của tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm: các phương án về tài chính, về kỹ thuật, phương án nhân sự, phương án quản lý thông tin, phương án xác lập quyền nghĩa vụ của người tham gia MXH và cơ chế giải quyết tranh chấp
– Việc sử dụng MXH là sự thỏa thuận của người tham gia với đơn vị quản lý MXH, do vậy trong hồ sơ cần có nội dung về những điều khoản thỏa thuận sử dụng MXH, làm rõ được quyền nghĩa vụ của các bên.
7. Thời gian xin giấy phép Mạng xã hội trực tuyến
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Đơn vị, tổ chức, cá nhân sau khi nhận được văn bản từ chối nên ngay lập tức bắt tay vào việc chỉnh sửa, bổ sung theo đúng lý do mà Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đã nêu. Mọi người cần hết sức lưu ý, thời gian gửi lại hồ sơ phải trước thời gian mà cục đã nêu rõ trong văn bản phản hồi. Quá thời hạn nêu trên, hồ sơ xin giấy phép MXH sẽ bị cơ quan nhà nước hủy bỏ.
Dịch vụ tư vấn xin giấy phép Mạng xã hội của Luật Toàn Long
-Tư vấn chi tiết cho khách hàng về điều kiện, trình tự thủ tục, nội dung xin giấy phép MXH để khách hàng cân nhắc, lựa chọn loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ cho phù hợp;
– Giải đáp những thắc mắc, băn khoăn khi khách hàng có vướng mắc hoặc gặp phải khó khăn trong việc xin giấy phép MXH;
– Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ đầy đủ cả về mặt hình thức lẫn nội dung hồ sơ;
– Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Nhận kết quả và gửi tới Khách hàng.