Việc nhận phí hỗ trợ chuyển đổi nghề là một trong những chính sách nhằm bảo vệ người lao động trong bối cảnh thay đổi công việc, đặc biệt trong các trường hợp doanh nghiệp tái cơ cấu hoặc người lao động bị mất việc làm. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn liệu khoản phí hỗ trợ này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Theo quy định hiện hành, thu nhập từ các khoản trợ cấp, hỗ trợ mang tính bù đắp chi phí thực tế có thể không bị tính vào thu nhập chịu thuế. Tuy vậy, việc xác định cụ thể tính chất của khoản hỗ trợ cần căn cứ vào các quy định pháp lý liên quan và thông báo của cơ quan thuế.
1. Thế nào là thuế thu nhập cá nhân ?
Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Luật Thuế thu nhâp cá nhân năm 2007: “Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”.
Theo đó, thu nhập chịu thuế là các khoản phát sinh như: Thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán (trừ thu nhập miễn thuế được quy định tại Điều 4).
2. Nhận phí hỗ trợ chuyển đổi nghề, có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?
Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính vào thuế thu nhập cá nhân:
“1. Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
2. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang
4. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
5. Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
6. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
7. Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
8. Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
9. Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc
10. Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
11. Phụ cấp đặc thù ngành nghề”.
Có thể thấy, ngoài các khoản trợ cấp, phụ cấp không phải chịu thuế đã được liệt kê phía trên, khi phát sinh thêm các khoản trợ cấp, phụ cấp khác thì người lao động sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Khoản tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp có thể được coi là khoản trợ cấp nghỉ việc, khi đối chiếu với các quy định thì sẽ không nằm trong các khoản không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, người lao động sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi trả nhằm mục đích nâng cao trình độ, tay nghề để phù hợp với công việc chuyên môn hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động (điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT – BTC).
Do đó, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của khoản chi phí hỗ trợ chuyển đổi nghề mà người lao động có thể phải đóng hoặc không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.