Trường hợp nào thì được hoãn chấp hành hình phạt tù? Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào?

Trường hợp nào thì được hoãn chấp hành hình phạt tù? Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào?

Hoãn thi hành án là chuyển thời điểm đã định thi hành bản án hoặc quyết định của Tòa án sang thời điểm khác muộn hơn. Hoãn thi hành án bao gồm hoãn thi hành án dân sự và hoãn thi hành án hình sự và được tiến hành theo thủ tục khác nhau. Vậy trường hợp nào thì được hoãn chấp hành hình phạt tù? Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù được quy định như thế nào?

1. Trường hợp nào thì được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 có nêu về các trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:
Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Như vậy, sẽ xem xét hoãn chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội thuộc một trong các trường hợp trên.
2. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ hình phạt tù được quy định ra sao?
Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ hình phạt tù được nêu tại Điều 36 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:
1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị quyết định.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền trong việc đề nghị tạm đình chỉ hình phạt tù bao gồm:
+ Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.